Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.
Mua chung cư hết bao nhiêu phí công chứng?
18/08/2022
Khi mua bán chung cư với cá nhân, các bên phải thực hiện thủ tục bắt buộc là công chứng hợp đồng. Vậy phí công chứng trong trường hợp này là bao nhiêu?
1. Trường hợp nào mua chung cư phải công chứng hợp đồng?
Căn cứ khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở, nếu mua bán nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải công chứng, chứng thực trừ trường hợp sau đây chỉ cần công chứng theo thoả thuận và nhu cầu của các bên:
– Mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
– Mua bán nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư.
Đồng thời, theo điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, nếu bên chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai (chung cư chưa được bàn giao, chưa đưa vào sử dụng nhưng có thể đã có hợp đồng mua bán với chủ đầu tư…) mà là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản thì không phải công chứng trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, nếu mua bán chung cư giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với tổ chức (không đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản) thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực.
Ngược lại, nếu bên chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai là doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản thì có thể công chứng hoặc không tuỳ vào nhu cầu của các bên.
Khi công chứng, các bên đến tổ chức hành nghề công chứng, nếu chứng thực thì các bên đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có chung cư để thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Mua chung cư hết bao nhiêu phí công chứng?
Với các trường hợp phải công chứng, các bên chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đến Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng mua bán chung cư.
Sau khi thực hiện đầy đủ các thủ tục khi công chứng hợp đồng mua bán chung cư gồm:
– Các bên đã được Công chứng viên đọc dự thảo hợp đồng, giải thích các vấn đề còn thắc mắc với nội dung hợp đồng cũng như quyền, nghĩa vụ của các bên sau khi đã ký vào hợp đồng mua bán chung cư.
– Công chứng viên kiểm tra, đối chiếu giấy tờ pháp lý (bản chính do các bên cung cấp về giấy tờ nhân thân và giấy tờ về tài sản là nhà chung cư).
– Các bên được Công chứng viên hướng dẫn chi tiết cách ký, điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng.
– Công chứng viên ghi lời chứng, đóng dấu và trả bản hợp đồng đã có đầy đủ chữ ký của các bên, Công chứng viên cùng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Khi nhận bản chính hợp đồng, các bên phải thực hiện nghĩa vụ nộp phí và thù lao công chứng theo các mức sau đây:
2.1 Phí công chứng
Vì đây là hợp đồng mua bán nên phí công chứng trong trường hợp này được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC, phí công chứng trong trường hợp này tính trên tổng giá trị tài sản.
Như vậy, phí công chứng tối thiểu là 50.000 đồng/trường hợp và tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp.
2.2 Thù lao công chứng
Ngoài phí công chứng thì các bên khi công chứng hợp đồng mua bán chung cư còn phải nộp thù lao công chứng. Mức thù lao cụ thể sẽ do các bên và tổ chức hành nghề công chứng thoả thuận nhưng không được vượt quá mức trần do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định (theo khoản 2 Điều 67 Luật Công chứng).
Như vậy, thù lao công chứng của mỗi tổ chức hành nghề công chứng tại mỗi tỉnh, thành phố sẽ khác nhau. Trong đó, có thể kể đến thù lao công chứng tại:
TP. Hà Nội: Soạn thảo: 01 triệu đồng (theo Quyết định số 10/2016/QĐ-UBND).
TP. Hồ Chí Minh
– Soạn thảo: Từ 70.000 – 300.000 đồng/trường hợp.
– Đánh máy, in ấn hợp đồng: 15.000 đồng/trang.
– Cung cấp biểu mẫu hợp đồng: 2.000 đồng/mẫu.
– Ký ngoài trụ sở:
+ Trong TP. Hồ Chí Minh: Dao động từ 500.000 đồng/lần – 1,2 triệu đồng/lần.
+ Ngoài TP. Hồ Chí Minh: Dao động từ 1,5 – 2,5 triệu đồng/lần.
– Công việc khác:
+ Đơn giản 400.000 đồng/công việc.
+ Phức tạp: 01 triệu đồng/công việc.
(căn cứ Quyết định 08/2016/QĐ-UBND)
Trên đây là quy định về vấn đề: Phí công chứng mua bán nhà chung cư là bao nhiêu? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ Công chứng Dĩ An.
Nguồn: Luật Việt Nam