Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.
Đi làm Tết Âm lịch 2023, người lao động nhận lương thế nào?
14/12/2022
Xin hỏi trong ngày Tết Âm lịch 2023 nếu người lao động tham gia làm việc thì sẽ được hưởng lương thế nào? – Quốc Châu (Cần Thơ)
1. Tết Âm lịch 2023 được nghỉ bao nhiêu ngày?
* Đối với người lao động:
Theo quy định điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, dịp Tết Âm lịch 2023 thì người lao động sẽ được nghỉ 05 ngày.
* Công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước:
Theo Công văn 8056/VPCP-KGVX ngày 01/12/2022 thì Văn phòng Chính phủ đồng ý đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc nghỉ Tết Âm lịch từ ngày 20/01/2023 đến hết ngày 26/01/2023.
Như vậy, lịch nghỉ Tết Âm lịch 2023 thì công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước sẽ được nghỉ 07 ngày.
2. Đi làm Tết Âm lịch 2023, người lao động nhận lương thế nào?
Theo điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động sẽ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương khi nghỉ Tết Âm lịch.
Trường hợp người lao động đi làm trong Tết Âm lịch 2023 thì sẽ được hưởng lương làm thêm giờ theo Điều 55 và Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
* Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày dịp Tết Âm lịch 2023:
– Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ |
= |
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường |
x |
Mức ít nhất 300% |
x |
Số giờ làm thêm |
Trong đó:
+ Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ
(Không bao gồm:
++ Tiền lương làm thêm giờ;
++ Tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm;
++ Tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động;
++ Tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019;
++ Tiền thưởng sáng kiến;
++ Tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
++ Hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động)
Chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);
+ Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
– Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ |
= |
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường |
x |
Mức ít nhất 300% |
x |
Số sản phẩm làm thêm |
Trong đó:
Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
– Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
* Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm Tết Âm lịch 2023:
– Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó:
+ Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
++ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
Ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
++ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
++ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
– Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Nguồn: Thuvienphapluat