Công Chứng Dĩ An
    • Trang chủ
    • Giới Thiệu
    • Dịch vụ
      • Thủ tục công chứng
      • Phí công chứng
      • Nội quy giao dịch
    • Tin tức
    • Liên hệ
    • Tài khoản
      • Tài khoản
    Công Chứng Dĩ An
    0 Giỏ hàng

      Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.

    0 Giỏ hàng

      Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.

    • Trang chủ
    • Giới Thiệu
    • Dịch vụ
      • Thủ tục công chứng
      • Phí công chứng
      • Nội quy giao dịch
    • Tin tức
    • Liên hệ

    Trang chủ » Tin tức » Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn,chứng từ

    Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn,chứng từ

    08/01/2020

    [THÔNG BÁO] Quy định mới về chụp ảnh khi công chứng từ 01/07/2025

    Quyết định QD 63: Quy định về điều chỉnh Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

    LUẬT CÔNG CHỨNG

    Quyết định QD 43: Quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

    Ngày 19/10/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó, từ ngày 01/7/2022, miễn phí dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong 01 năm cho doanh nghiệp 

    CHÍNH PHỦ

    ——–

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ——————–

    Số: 123/2020/NĐ-CP

    Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2020

     

    NGHỊ ĐỊNH

    QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

    Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;

    Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

    Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

    Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2016;

    Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

    Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ.

    Chương I

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Nghị định này quy định việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; việc quản lý, sử dụng chứng từ khi thực hiện các thủ tục về thuế, thu phí, lệ phí và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:
    2. a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
    3. b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
    4. c) Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;
    5. d) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

    đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.

    1. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
    2. Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.
    3. Người nộp thuế, phí và lệ phí.
    4. Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
    5. Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.
    6. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).
    7. Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
    8. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

    1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
    2. Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế, trong đó:
    3. a) Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.

    Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của cơ quan thuế tạo ra và một chuỗi ký tự được cơ quan thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.

    1. b) Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.
    2. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in là hóa đơn được thể hiện dưới dạng giấy do cơ quan thuế đặt in để bán cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng và trường hợp được mua hóa đơn của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 23 Nghị định này để sử dụng khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
    3. Chứng từ là tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ, các khoản thu thuế, phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Chứng từ theo quy định tại Nghị định này bao gồm chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, biên lai thuế, phí, lệ phí được thể hiện theo hình thức điện tử hoặc đặt in, tự in.
    4. Chứng từ điện tử bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
    5. Chứng từ đặt in, tự in bao gồm các loại chứng từ, biên lai theo khoản 4 Điều này được thể hiện ở dạng giấy do cơ quan thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí đặt in theo mẫu để sử dụng hoặc tự in trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các thiết bị khác khi khấu trừ thuế, khi thu thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.
    6. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
    7. Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
    8. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

    Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

    1. Hủy hóa đơn, chứng từ là làm cho hóa đơn, chứng từ đó không có giá trị sử dụng.
    2. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ:
    3. a) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
    4. b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.
    5. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện từ là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
    6. Cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử là tập hợp các dữ liệu thông tin về hóa đơn điện tử của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông tin về chứng từ điện tử của các tổ chức, cá nhân sử dụng.

    Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

    1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
    2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

    1. Trước khi sử dụng hóa đơn, biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.
    2. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 29, Điều 38 Nghị định này.
    3. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.
    4. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
    5. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.
    6. Tổ chức thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thu phí, lệ phí. Biên lai được ủy nhiệm cho bên thứ ba vẫn ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi thông báo phát hành biên lai.

    Điều 5. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ

    1. Đối với công chức thuế
    2. a) Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
    3. b) Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
    4. c) Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
    5. Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan
    6. a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
    7. b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
    8. c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
    9. d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.

    Điều 6. Bảo quản, lưu trữ hóa đơn, chứng từ

    1. Hóa đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:
    2. a) Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
    3. b) Lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định của pháp luật kế toán.
    4. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu.
    5. Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:
    6. a) Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
    7. b) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
    8. c) Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.

    Điều 7. Chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy

    1. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy khi có yêu cầu nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cơ quan kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, điều tra và theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và điều tra.
    2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử thành hóa đơn, chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử và hóa đơn, chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
    3. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được chuyển đổi thành hóa đơn, chứng từ giấy thì hóa đơn, chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

    Chương II

    QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HÓA ĐƠN

    Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 8. Loại hóa đơn

    Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:

    1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
    2. a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
    3. b) Hoạt động vận tải quốc tế;
    4. c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
    5. d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
    6. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:
    7. a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

    – Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

    – Hoạt động vận tải quốc tế;

    – Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

    – Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

    1. b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
    2. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:
    3. a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);
    4. b) Tài sản kết cấu hạ tầng;
    5. c) Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
    6. d) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;

    đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

    1. e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
    2. g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.
    3. Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
    4. Các loại hóa đơn khác, gồm:
    5. a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;
    6. b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
    7. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
    8. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu hiển thị các loại hóa đơn để các đối tượng nêu tại Điều 2 Nghị định này tham khảo trong quá trình thực hiện.

    Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

    1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
    2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
    3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
    4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
    5. a) Đối với các trường hợp cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác như trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.
    6. b) Đối với dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ công nghệ thông tin (bao gồm dịch vụ trung gian thanh toán sử dụng trên nền tảng viễn thông, công nghệ thông tin) phải thực hiện đối soát dữ liệu kết nối giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhưng chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối.

    Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng) thông qua bán thẻ trả trước, thu cước phí hòa mạng khi khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ mà khách hàng không yêu cầu xuất hóa đơn GTGT hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế thì cuối mỗi ngày hoặc định kỳ trong tháng, cơ sở kinh doanh dịch vụ lập chung một hóa đơn GTGT ghi nhận tổng doanh thu phát sinh theo từng dịch vụ người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.

    1. c) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
    2. d) Đối với tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng:

    d.1) Trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì thời điểm lập hóa đơn là ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.

    d.2) Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng: Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    đ) Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp tổ chức kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế chậm nhất không quá 05 ngày kế tiếp kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử.

    1. e) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

    Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao hàng tháng nhưng chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp kể từ ngày bên bán gửi thông báo lượng khí giao hàng tháng.

    Trường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ,

    1. g) Đối với cơ sở kinh doanh thương mại bán lẻ, kinh doanh dịch vụ ăn uống theo mô hình hệ thống cửa hàng bán trực tiếp đến người tiêu dùng nhưng việc hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh được thực hiện tại trụ sở chính (trụ sở chính trực tiếp ký hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ từng cửa hàng xuất cho khách hàng xuất qua hệ thống máy tính tiền của từng cửa hàng đứng tên trụ sở chính), hệ thống máy tính tiền kết nối với máy tính chưa đáp ứng điều kiện kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế, từng giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống có in Phiếu tính tiền cho khách hàng, dữ liệu Phiếu tính tiền có lưu trên hệ thống và khách hàng không có nhu cầu nhận hóa đơn điện tử thì cuối ngày cơ sở kinh doanh căn cứ thông tin từ Phiếu tính tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp đồ ăn uống trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở kinh doanh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
    2. h) Đối với hoạt động bán điện của các công ty phát điện trên thị trường điện thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được xác định căn cứ thời điểm về đối soát số liệu thanh toán giữa đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, đơn vị phát điện và đơn vị mua điện theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện đã được Bộ Công Thương hướng dẫn, phê duyệt nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế. Riêng hoạt động bán điện của các công ty phát điện có cam kết bảo lãnh của Chính phủ về thời điểm thanh toán thì thời điểm lập hóa đơn điện tử căn cứ theo bảo lãnh của Chính phủ, hướng dẫn và phê duyệt của Bộ Công Thương và các hợp đồng mua bán điện đã được ký kết giữa bên mua điện và bên bán điện.
    3. i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
    4. k) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
    5. l) Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị. Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.
    6. m) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật:

    – Tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi các thông tin của chuyến đi cho khách hàng và gửi về cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu của cơ quan thuế. Các thông tin gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (tính theo km) và tổng số tiền hành khách phải trả.

    – Trường hợp khách hàng lấy hóa đơn điện tử thì khách hàng cập nhật hoặc gửi các thông tin đầy đủ (tên, địa chỉ, mã số thuế) vào phần mềm hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ. Căn cứ thông tin khách hàng gửi hoặc cập nhật, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện gửi hóa đơn của chuyến đi cho khách hàng, đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

    1. n) Đối với cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở y tế căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở y tế lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.
    2. o) Đối với hoạt động thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng ngày lập hóa đơn điện tử là ngày xe lưu thông qua trạm thu phí. Trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thu phí đường bộ theo hình thức điện tử không dừng có một hoặc nhiều phương tiện cùng sử dụng dịch vụ nhiều lần trong tháng, đơn vị cung cấp dịch vụ có thể lập hóa đơn điện tử theo định kỳ, ngày lập hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh dịch vụ thu phí. Nội dung hóa đơn liệt kê chi tiết từng lượt xe lưu thông qua các trạm thu phí (bao gồm: thời gian xe qua trạm, giá phí sử dụng đường bộ của từng lượt xe).

    Điều 10. Nội dung của hóa đơn

    1. Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn. Cụ thể như sau:
    2. a) Tên hóa đơn là tên của từng loại hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này được thể hiện trên mỗi hóa đơn, như: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG KIÊM PHIẾU THU, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG, HÓA ĐƠN BÁN TÀI SẢN CÔNG, TEM, VÉ, THẺ, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA.
    3. b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
    4. Tên liên hóa đơn áp dụng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
    5. Số hóa đơn
    6. a) Số hóa đơn là số thứ tự được thể hiện trên hóa đơn khi người bán lập hóa đơn. Số hóa đơn được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 8 chữ số, bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999. Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn trong cùng một ký hiệu hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn. Riêng đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì số hóa đơn được in sẵn trên hóa đơn và người mua hóa đơn được sử dụng đến hết kể từ khi mua.

    Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một hệ thống lập hóa đơn điện tử thì hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn.

    1. b) Trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập, sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.
    2. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

    Trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

    1. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
    2. a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.

    Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

    1. b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài.
    2. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị |ia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
    3. a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ

    – Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: điện thoại Samsung, điện thoại Nokia…). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà…

    Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.

    – Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m…). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.

    – Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.

    Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày…tháng…năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số ngày…tháng…năm”.

    – Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.

    1. b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Thuế suất thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn là thuế suất thuế giá trị gia tăng tương ứng với từng loại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
    2. c) Thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì thể hiện theo nguyên tệ.

    đ) Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập và bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ và bằng chữ tiếng nước ngoài.

    đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại, khuyến mại trên hóa đơn. Việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng) trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng hoặc khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.

    1. e) Trường hợp doanh nghiệp vận tải hàng không sử dụng hệ thống xuất vé được lập theo thông lệ quốc tế thì các khoản phí dịch vụ thu trên chứng từ vận tải hàng không (phí quản trị hệ thống, phí đối chứng từ vận tải và các khoản phí khác) và các khoản thu hộ phí dịch vụ sân bay của các doanh nghiệp vận tải hàng không (như phí phục vụ hành khách, phí soi chiếu an ninh và các loại phí khác) ghi trên hóa đơn là giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. Doanh nghiệp hàng không được làm tròn số đến hàng nghìn đối với các khoản thu trên chứng từ vận tải theo quy định của Hiệp hội hàng không quốc tế (IATA).
    2. Chữ ký của người bán, chữ ký của người mua, cụ thể:
    3. a) Đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, trên hóa đơn phải có chữ ký của người bán, dấu của người bán (nếu có), chữ ký của người mua (nếu có).
    4. b) Đối với hóa đơn điện tử:

    Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của doanh nghiệp, tổ chức; trường hợp người bán là cá nhân thì sử dụng chữ ký số của cá nhân hoặc người được ủy quyền.

    Trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán và người mua thực hiện theo quy định tại khoản 14 Điều này.

    1. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Nghị định này và được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
    2. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.
    3. Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
    4. Phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có) theo hướng dẫn tại điểm e khoản 6 Điều này và các nội dung khác liên quan (nếu có).
    5. Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn đối với hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.
    6. Chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn
    7. a) Chữ viết hiển thị trên hóa đơn là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn.
    8. b) Chữ số hiển thị trên hóa đơn là chữ số Ả-rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán.
    9. c) Đồng tiền ghi trên hóa đơn là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”,

    – Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối thì đơn giá, thành tiền, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng ngoại tệ, đơn vị tiền tệ ghi tên ngoại tệ. Người bán đồng thời thể hiện trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    – Mã ký hiệu ngoại tệ theo tiêu chuẩn quốc tế (ví dụ: 13.800,25 USD – Mười ba nghìn tám trăm đô la Mỹ và hai mươi nhăm xu, ví dụ: 5.000,50 EUR- Năm nghìn ơ-rô và năm mươi xu).

    – Trường hợp bán hàng hóa phát sinh bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối và được nộp thuế bằng ngoại tệ thì tổng số tiền thanh toán thể hiện trên hóa đơn theo ngoại tệ, không phải quy đổi ra đồng Việt Nam.

    1. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết có đầy đủ các nội dung
    2. a) Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
    3. b) Đối với hóa đơn điện tử của cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán, người mua.
    4. c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.

    Đối với hóa đơn điện tử bán xăng đầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.

    1. d) Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng. Trường hợp tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

    đ) Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số của người bán.

    Trường hợp tổ chức kinh doanh hoặc tổ chức không kinh doanh mua dịch vụ vận tải hàng không thì chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho các cá nhân của tổ chức kinh doanh, cá nhân của tổ chức không kinh doanh thì không được xác định là hóa đơn điện tử. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không phải lập hóa đơn điện tử có đầy đủ các nội dung theo quy định giao cho tổ chức có cá nhân sử dụng dịch vụ vận tải hàng không.

    1. e) Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
    2. g) Đối với Phiếu xuất kim kiêm vận chuyển nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển. Cụ thể: tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.

    Đối với Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thì trên Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các thông tin như hợp đồng kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền. Cụ thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức, cá nhân; họ tên người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng.

    1. h) Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.
    2. i) Hóa đơn doanh nghiệp vận chuyển hàng không xuất cho đại lý là hóa đơn xuất ra theo báo cáo đã đối chiếu giữa hai bên và theo bảng kê tổng hợp thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.
    3. k) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp quốc phòng an ninh phục vụ hoạt động quốc phòng an ninh theo quy định của Chính phủ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính; số lượng; đơn giá; phần tên hàng hóa, dịch vụ ghi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng ký kết giữa các bên.
    4. Nội dung khác trên hóa đơn

    Ngoài các nội dung hướng dẫn từ khoản 1 đến khoản 13 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh có thể tạo thêm thông tin về biểu trưng hay lo-go để thể hiện nhãn hiệu, thương hiệu hay hình ảnh đại diện của người bán. Tùy theo đặc điểm, tính chất giao dịch và yêu cầu quản lý, trên hóa đơn có thể thể hiện thông tin về Hợp đồng mua bán, lệnh vận chuyển, mã khách hàng và các thông tin khác.

    1. Nội dung hóa đơn bán tài sản công thực hiện theo hướng dẫn lập hóa đơn bán tài sản công theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

    Điều 11. Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế

    Hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:

    1. Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;
    2. Không bắt buộc có chữ ký số;
    3. Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

    Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

    Điều 12. Định dạng hóa đơn điện tử

    1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “extensible Markup Language” được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
    2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.
    3. Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện từ theo quy định tại Nghị định này.
    4. Tổ chức, doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế bằng hình thức gửi trực tiếp phải đáp ứng yêu cầu sau:
    5. a) Kết nối với Tổng cục Thuế thông qua kênh thuê riêng hoặc kênh MPLS VPN Layer 3, gồm 1 kênh truyền chính và 1 kênh truyền dự phòng. Mỗi kênh truyền có băng thông tối thiểu 5 Mbps.
    6. b) Sử dụng dịch vụ Web (Web Service) hoặc Message Queue (MQ) có mã hóa làm phương thức để kết nối.
    7. c) Sử dụng giao thức SOAP để đóng gói và truyền nhận dữ liệu.
    8. Hóa đơn điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của hóa đơn đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người mua có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.

    Điều 13. Áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

    1. Đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, riêng trường hợp rủi ro cao về thuế thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:
    3. a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh

    a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:

    – Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;

    – Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

    – Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc các trường hợp sau:

    + Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;

    + Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;

    + Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.

    a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo tổng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp:

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp sau:

    + Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;

    + Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;

    + Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.

    – Tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.

    1. b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử.

    Sau khi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế, phí khác (nếu có), ngay trong ngày làm việc cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập.

    Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã.

    1. c) Xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.

    c.1) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thuế, đăng ký kinh doanh hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập hoặc nơi phát sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

    c.2) Đối với hộ, cá nhân kinh doanh:

    – Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.

    – Đối với hộ, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ, cá nhân đăng ký kinh doanh.

    1. Quy định về áp dụng hóa đơn điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
    2. a) Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu. Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
    3. b) Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:

    – Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

    – Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng. Cơ sở nhận ủy thác xuất khẩu sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng để xuất cho khách hàng nước ngoài.

    1. c) Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.

    Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.

    1. d) Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:

    – Sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;

    – Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.

    Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.

    Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.

    Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo hóa đơn giá trị gia tăng của cơ sở giao hàng xuất cho.

    Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bán, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không sử dụng hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.

    đ) Tổ chức, cá nhân xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.

    1. e) Trường hợp góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp thì không phải lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản định giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
    2. g) Trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.
    3. h) Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức, thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải lập hóa đơn điện tử như bán hàng hóa.
    4. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Tài chính hướng dẫn việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác theo yêu cầu quản lý; hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

    Điều 14. Cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

    1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
    2. a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
    3. b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.

    Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.

    1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.

    Điều 15. Đăng ký, thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

    Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.

    Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

    Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

    Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử trực tiếp theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    1. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo điện tử trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.

    Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b1 khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kit nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua Tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.

    1. Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có). Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
    2. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ- HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và Cơ quan Thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
    3. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát các đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này cho các đối tượng để thông báo về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử và thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
    4. Đối với các trường hợp áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, định kỳ cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiến hành rà soát để thông báo theo Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này nếu thuộc đối tượng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều này.

    Điều 16. Ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:
    2. a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
    3. b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
    4. c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh;
    5. d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

    đ) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

    1. e) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
    2. g) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    1. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
    2. a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo đến người nộp thuế thuộc trường hợp tại điểm đ, e, g khoản 1 Điều này đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
    3. b) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
    4. c) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:

    c.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.

    c.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.

    đ) Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra thông báo đề nghị người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế và xử lý theo quy định.

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này được tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử sau khi thông báo với cơ quan thuế về việc tiếp tục kinh doanh hoặc được cơ quan thuế khôi phục mã số thuế cơ quan thuế ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn hoặc khi có thông báo của cơ quan chức năng.
    2. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh đang trong thời hạn tạm ngừng kinh doanh cần có hóa đơn điện tử giao cho người mua để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

    Điều 17. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

    1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
    2. a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:

    – Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

    – Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.

    1. b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:

    – Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

    – Ký số trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.

    1. Cấp mã hóa đơn
    2. a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:

    – Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    – Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

    – Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

    – Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.

    1. b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.
    2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua. Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

    Điều 18. Lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
    2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

    Điều 19. Xử lý hóa đơn có sai sót

    1. Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua. Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.
    2. Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua mà người mua hoặc người bán phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:
    3. a) Trường hợp có sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế có sai sót nêu trên chưa gửi dữ liệu hóa đơn cho cơ quan thuế.
    4. b) Trường hợp có sai; mã số thuế; sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

    b1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót. Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập có sai sót.

    Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

    b2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót trừ trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót.

    Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện từ đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm”.

    Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

    1. c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… ngày… tháng… năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.
    2. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập có sai sót thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra sai sót.

    Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.

    Hết thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không thông báo với cơ quan thuế thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo lần 2 cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB. Trường hợp quá thời hạn thông báo lần 2 ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB mà người bán không có thông báo thì cơ quan thuế xem xét chuyển sang trường hợp kiểm tra về sử dụng hóa đơn điện tử.

    1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này. Hóa đơn điện tử đã hủy không có giá trị sử dụng nhưng vẫn được lưu trữ để phục vụ tra cứu.

    Điều 20. Xử lý sự cố đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

    1. Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì liên hệ với cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì đến cơ quan thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế,
    2. Trường hợp hệ thống cấp mã của cơ quan thuế gặp sự cố, Tổng cục Thuế thực hiện các giải pháp kỹ thuật chuyển sang hệ thống dự phòng và có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về các sự cố nêu trên. Tổng cục Thuế lựa chọn một số tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử có đủ điều kiện để ủy quyền cấp mã hóa đơn điện tử trong trường hợp hệ thống của cơ quan thuế gặp sự cố.

    Trường hợp trong thời gian chưa khắc phục được sự cố của cơ quan thuế thì cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng. Sau khi hệ thống cấp mã của cơ quan thuế được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

    1. Trường hợp do lỗi hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có trách nhiệm thông báo cho người bán được biết, phối hợp với Tổng cục Thuế để được hỗ trợ kịp thời. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải khắc phục nhanh nhất sự cố, có biện pháp hỗ trợ người bán lập hóa đơn điện tử để gửi cơ quan thuế cấp mã trong thời gian ngắn nhất.
    2. Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật chưa tiếp nhận được dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Trong thời gian này tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tạm thời chưa chuyển dữ liệu hóa đơn không có mã đến cơ quan thuế.

    Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoạt động trở lại bình thường, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế. Việc gửi dữ liệu hóa đơn điện tử sau khi có thông báo Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gặp lỗi kỹ thuật không được xác định là hành vi chậm gửi dữ liệu hóa đơn điện tử.

    Điều 21. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

    1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
    2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến cơ quan thuế cấp mã và chịu trách nhiệm trước pháp luật vê tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử.
    3. Gửi hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến người mua ngay sau khi nhận được hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

    Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

    1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp.
    2. Tạo lập hóa đơn điện tử về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ để gửi đến người mua, cơ quan thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của hóa đơn điện tử đã lập.
    3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).
    4. a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

    a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau:

    – Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.

    – Bán hàng hóa là điện, nước sạch nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.

    Người bán lập Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi nhận dữ liệu trên đường truyền.

    Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA Nghị định này đến cơ quan thuế.

    Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.

    Riêng đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng thì người bán tổng hợp dữ liệu tất cả các hóa đơn bán xăng dầu trong ngày theo từng mặt hàng để thể hiện trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử và chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử này ngay trong ngày.

    a.2) Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.

    Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế.

    1. b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu về chuẩn kết nối dữ liệu) hoặc gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

    b.1) Hình thức gửi trực tiếp

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn số lượng lớn, có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này, có nhu cầu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế gửi văn bản kèm theo tài liệu chứng minh điều kiện đáp ứng đến Tổng cục Thuế.

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có tổ chức mô hình Công ty mẹ – con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.

    b.2) Hình thức gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

    Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Căn cứ hợp đồng được ký kết, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức này gửi tiếp đến cơ quan thuế.

    1. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ hóa đơn điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
    2. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của cơ quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    Mục 3. HÓA ĐƠN DO CƠ QUAN THUẾ ĐẶT IN

    Điều 23. Áp dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in

    Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Cục Thuế) đặt in hóa đơn để bán cho các đối tượng sau:

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.

    Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế (nếu đủ điều kiện) theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong thời gian hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin cấp mã hóa đơn của cơ quan thuế gặp sự cố theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này.

    Điều 24. Quy định về bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được cơ quan thuế bán hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (theo Mẫu số 02/ĐN-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định) gửi cơ quan thuế khi mua hóa đơn và kèm theo các giấy tờ sau:
    2. a) Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, người được ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật;
    3. b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (theo Mẫu số 02/CK-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền;
    4. c) Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn đo cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế.
    5. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.

    Số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển 50 số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.

    Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.

    Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.

    Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

    1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và trước khi bán lần đầu Cục Thuế phải lập thông báo phát hành hóa đơn theo Mẫu số 02/PH-HĐG Phụ lục IB Nghị định này đính kèm hóa đơn Mẫu trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: Tên Cục Thuế phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số… đến số…)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.

    Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.

    Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.

    Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành hoặc mẫu hóa đơn Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại Điều này.

    1. Hóa đơn giấy do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế, không vì mục tiêu lợi nhuận. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên, cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết. Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục Thuế bán, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.

    Điều 25. Xử lý hóa đơn mua của cơ quan thuế trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn chưa sử dụng.
    2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thông báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn chưa lập mà doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không còn kinh doanh tại địa điểm đã đăng ký kinh doanh hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang sử dụng.
    3. Trường hợp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hóa đơn điện tử phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn đã mua của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 27 Nghị định này trước khi sử dụng hóa đơn điện tử.

    Điều 26. Xử lý đối với hóa đơn mua của cơ quan thuế đã lập

    1. Trường hợp hóa đơn đã lập chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn đã lập có sai sót.
    2. Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
    3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
    4. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số, ký hiệu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

    Trường hợp người bán và người mua có thỏa thuận về việc hai bên lập biên bản ghi rõ sai sót trước khi người bán lập hóa đơn điều chỉnh thì các bên lập biên bản ghi rõ sai sót sau đó người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.

    Điều 27. Tiêu hủy hóa đơn đặt in mua của cơ quan thuế

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy hóa đơn. Thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thi đơn vị phải tiêu hủy hóa đơn, thời hạn tiêu hủy hóa đơn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.

    Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.

    Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.

    1. Tiêu hủy hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện như sau:
    2. a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh phải lập bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy.
    3. b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn. Hội đồng hủy hóa đơn phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức. Hộ, cá nhân kinh doanh không phải thành lập Hội đồng khi tiêu hủy hóa đơn.
    4. c) Các thành viên Hội đồng hủy hóa đơn phải ký vào biên bản tiêu hủy hóa đơn và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
    5. d) Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn gồm:

    – Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;

    – Bảng kiểm kê hóa đơn cần tiêu hủy ghi chi tiết: Tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);

    – Biên bản tiêu hủy hóa đơn;

    – Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp tiêu hủy theo Mẫu số 02/HUY-HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

    Hồ sơ tiêu hủy hóa đơn được lưu tại doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy hóa đơn được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy hóa đơn.

    1. Tiêu hủy hóa đơn của cơ quan thuế
    2. a) Cơ quan Thuế thực hiện tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán hoặc chưa cấp nhưng không tiếp tục sử dụng.
    3. b) Tổng cục Thuế có trách nhiệm quy định quy trình tiêu hủy hóa đơn do Cục Thuế đặt in.

    Điều 28. Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số BC21/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
    2. Trường hợp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bản sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

    Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.

    Điều 29. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đặt in đã mua của cơ quan thuế và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ

    1. Hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

    Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh việc sử dụng hóa đơn theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

    Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0), không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ. Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua hóa đơn, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
    2. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ với cơ quan thuế nơi chuyển đi.

    Chương III

    QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CHỨNG TỪ

    Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 30. Loại chứng từ

    1. Chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan thuế bao gồm:
    2. a) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
    3. b) Biên lai gồm:

    b.1) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;

    b.2) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;

    b.3) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.

    1. Trong quá trình quản lý thuế, phí, lệ phí theo quy định của Luật Quản lý thuế trường hợp có yêu cầu các loại chứng từ khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định và hướng dẫn thực hiện.

    Điều 31. Thời điểm lập chứng từ

    Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

    Điều 32. Nội dung chứng từ

    1. Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
    2. a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
    3. b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
    4. c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
    5. d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

    đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;

    1. e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
    2. g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

    Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.

    1. Biên lai
    2. a) Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
    3. b) Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.

    Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).

    Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

    Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.

    1. c) Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
    2. d) Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:

    – Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;

    – Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí;

    Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.

    đ) Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.

    1. e) Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
    2. g) Ngày, tháng, năm lập biên lai.
    3. h) Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
    4. i) Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).
    5. k) Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

    Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.

    Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.

    Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số… ngày… tháng…. năm”.

    Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.

    Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.

    1. Mẫu hiển thị chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ

    Điều 33. Định dạng chứng từ điện tử

    1. Định dạng biên lai điện tử:

    Các loại biên lai quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định này phải thực hiện theo định dạng sau:

    1. a) Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup Language” được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin);
    2. b) Định dạng biên lai điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số;
    3. c) Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định này.
    4. Định dạng chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:

    Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định này theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định này.

    1. Chứng từ điện tử, biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.

    Điều 34. Đăng ký sử dụng biên lai điện tử

    1. Tổ chức thu các khoản phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai điện tử theo điểm b khoản 1 Điều 30 thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

    Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử của tổ chức thu các khoản phí, lệ phí và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-TNĐK Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này sau khi nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử để xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký sử dụng biên lai điện tử.

    1. Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này tới các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này về việc chấp nhận trong trường hợp đăng ký sử dụng biên lai điện tử hợp lệ, không có sai sót hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử không đủ điều kiện để chấp nhận hoặc có sai sót.
    2. Kể từ thời điểm sử dụng biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định này, tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này phải thực hiện hủy những biên lai, chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
    3. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng biên lai điện tử tại khoản 1 Điều này tổ chức thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

    Mục 3. QUY ĐỊNH VỀ BIÊN LAI GIẤY THEO HÌNH THỨC ĐẶT IN, TỰ IN

    Điều 35. Nguyên tắc tạo biên lai

    1. Cục Thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán cho các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.
    2. Trường hợp đặt in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí lựa chọn tổ chức đủ điều kiện in theo quy định để ký hợp đồng đặt in biên lai thu phí, lệ phí.
    3. Trường hợp tự in biên lai, tổ chức thu phí, lệ phí phải đáp ứng các điều kiện sau:
    4. a) Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in và lập biên lai khi thu tiền phí, lệ phí.
    5. b) Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in biên lai đảm bảo dữ liệu của biên lai chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán để kê khai theo quy định.

    Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

    b.1) Việc đánh số thứ tự trên biên lai được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số biên lai chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).

    b.2) Phần mềm ứng dụng để in biên lai phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.

    Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí mua phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện cung ứng phần mềm theo quy định.

    b.3) Biên lai tự in chưa lập phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.

    b.4) Biên lai tự in đã lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.

    Điều 36. Thông báo phát hành biên lai đặt in, tự in

    1. Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai đặt in, tự in phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan thuế theo phương thức điện tử.
    2. Phát hành biên lai của cơ quan Thuế

    Biên lai do Cục Thuế đặt in trước khi bán lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bán. Khi phát hành biên lai phải đảm bảo không được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.

    Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế khác.

    Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.

    1. Nội dung Thông báo phát hành biên lai gồm:
    2. a) Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí;
    3. b) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức thu phí, lệ phí hoặc cơ quan được ủy quyền thu phí, lệ phí hoặc được ủy nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí;
    4. c) Các loại biên lai sử dụng (kèm theo biên lai mẫu). Biên lai mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên (phần) của biên lai (giao cho người nộp phí, lệ phí), có số biên lai là dãy các chữ số 0, in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên biên lai;
    5. d) Ngày bắt đầu sử dụng;

    đ) Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức nhận in biên lai (đối với biên lai đặt in); tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in biên lai (đối với biên lai tự in);

    1. e) Ngày lập thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của tổ chức thu phí, lệ phí.

    Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của biên lai (kể cả nội dung bắt buộc và không bắt buộc), tổ chức thu phí, lệ phí gửi thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều này.

    Thông báo phát hành biên lai thực hiện theo Mẫu số 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

    1. Trình tự, thủ tục phát hành biên lai:
    2. a) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 05 ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai;
    3. b) Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu phí, lệ phí gửi đến, cơ quan thuế phát hiện Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức thu phí, lệ phí biết. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định;
    4. c) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải gửi kèm biên lai mẫu;
    5. d) Đối với các số biên lai đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

    Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng theo Mẫu số 02/BK-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy biên lai với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành biên lai mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.

    Điều 37. Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai

    1. Lập biên lai

    Nội dung trên biên lai phải đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biên lai phải được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

    Nội dung lập trên biên lai phải được thống nhất trên các liên có cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên lai phải đóng dấu của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai (liên giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước).

    1. Biên lai được lập theo đúng hướng dẫn khoản 1 Điều này là chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính.

    Trường hợp không đáp ứng các hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.

    1. Ủy nhiệm lập biên lai
    2. a) Tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, chậm nhất là 03 ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai;
    3. b) Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số… đến số…); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;
    4. c) Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế; đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm;
    5. d) Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận ủy nhiệm thì không phải đóng dấu của bên ủy nhiệm);

    đ) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;

    1. e) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Nghị định này (bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế;
    2. g) Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.

    Điều 38. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in

    1. Hàng quý, tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.

    Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.

    1. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại Báo cáo sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.

    Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.

    Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

    1. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai khi giải thể, chia tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán phí, lệ phí.

    Điều 39. Tiêu hủy biên lai

    1. Các trường hợp tiêu hủy biên lai

    – Biên lai đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được tiêu hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in biên lai thu phí, lệ phí.

    – Các loại biên lai đã lập của các đơn vị kế toán được tiêu hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.

    – Tổ chức thu phí, lệ phí có biên lai không tiếp tục sử dụng phải thực hiện tiêu hủy biên lai.

    – Các loại biên lai chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không tiêu hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.

    1. Biên lai được xác định đã tiêu hủy

    – Tiêu hủy biên lai tự in, biên lai đặt in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo biên lai đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.

    – Tiêu hủy biên lai điện tử là biện pháp làm cho biên lai điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong biên lai điện tử.

    Biên lai điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định của Luật Kế toán nếu không có quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy. Việc tiêu hủy biên lai điện tử không được làm ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của các biên lai điện tử chưa hủy và phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.

    1. Trình tự, thủ tục tiêu hủy biên lai
    2. a) Thời hạn tiêu hủy biên lai chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

    Trường hợp cơ quan thuế thông báo biên lai hết giá trị sử dụng thì tổ chức thu phí, lệ phí phải tiêu hủy biên lai và gửi cơ quan thuế bao gồm nội dung sau: tên cơ quan thu phí, lệ phí mã số thuế (nếu có); địa chỉ; phương pháp hủy biên lai; vào hồi mấy giờ, ngày, tháng, năm hủy; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến số; số lượng. Thời hạn tiêu hủy biên lai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng.

    1. b) Tổ chức thu phí, lệ phí phải lập Bảng kiểm kê biên lai cần tiêu hủy. Bảng kiểm kê biên lai cần hủy phải được ghi chi tiết các nội dung gồm: tên biên lai, ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai, số lượng biên lai tiêu hủy (từ số… đến số… hoặc kê chi tiết từng số biên lai nếu số biên lai cần tiêu hủy không liên tục).
    2. c) Tổ chức thu phí, lệ phí phải thành lập Hội đồng tiêu hủy biên lai. Hội đồng tiêu hủy biên lai phải có đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán của tổ chức thu các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
    3. d) Các thành viên Hội đồng tiêu hủy biên lai phải ký vào biên bản tiêu hủy biên lai và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.

    đ) Hồ sơ tiêu hủy biên lai gồm: Quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy biên lai; bảng kiểm kê biên lai cần tiêu hủy; biên bản tiêu hủy biên lai; thông báo kết quả tiêu hủy biên lai.

    Hồ sơ tiêu hủy biên lai được lưu tại tổ chức thu phí, lệ phí. Riêng Thông báo kết quả tiêu hủy biên lai thu theo Mẫu số 02/HUY-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này phải được lập thành 02 bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày thực hiện tiêu hủy biên lai. Thông báo kết quả tiêu hủy biên lai phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng biên lai tiêu hủy từ số đến số, lý do tiêu hủy, ngày giờ tiêu hủy, phương pháp tiêu hủy.

    1. e) Cơ quan thuế thực hiện tiêu hủy biên lai do Cục Thuế đặt in đã thông báo phát hành chưa bán nhưng không tiếp tục sử dụng. Tổng cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn quy trình tiêu hủy biên lai do Cục Thuế đặt in.

    Điều 40. Xử lý biên lai đặt in, tự in trong trường hợp mất, cháy, hỏng

    1. Tổ chức thu các khoản phí lệ phí nếu phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp với nội dung như sau: tên tổ chức, cá nhân làm mất, cháy, hỏng biên lai; mã số thuế, địa chỉ; căn cứ biên bản mất, cháy, hỏng; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến số; số lượng; liên biên lai chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

    Báo cáo về việc mất, cháy, hỏng biên lai thực hiện theo Mẫu số BC21/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

    1. Trường hợp người nộp thuế, người nộp phí, lệ phí làm mất, cháy, hỏng chứng từ, biên lai thì được sử dụng bản chụp liên lưu tại tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, trên đó có xác nhận, đóng dấu (nếu có) của tổ chức thu phí, lệ phí kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng biên lai để làm chứng từ thanh toán, quyết toán tài chính. Tổ chức thu phí, lệ phí và người nộp chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng biên lai.

    Chương IV

    XÂY DỰNG, TRA CỨU THÔNG TIN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

    Mục 1. XÂY DỰNG THÔNG TIN HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

    Điều 41. Nguyên tắc chung

    1. Hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
    2. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý thuế, quản lý khác của nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia.
    3. Các thông tin, dữ liệu về hóa đơn, chứng từ được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường xuyên; đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan.
    4. Việc xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng, cập nhật cơ sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời.
    5. Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ được xây dựng và kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp, sử dụng thông tin, dữ liệu thuận tiện, hiệu quả.
    6. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu hóa đơn, chứng từ phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của pháp luật.
    7. Cơ sở dữ liệu về hóa đơn, chứng từ được kết nối, trao đổi với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương có liên quan.

    Điều 42. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử

    1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ thống đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.
    2. Hệ thống phần mềm để quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử gồm: hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.

    Điều 43. Xây dựng, thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ

    1. Xây dựng hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ
    2. a) Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ là tập hợp các dữ liệu thông tin hóa đơn, chứng từ được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
    3. b) Cơ sở dữ liệu hóa đơn, chứng từ do cơ quan thuế quản lý được Tổng cục Thuế, Kho Bạc Nhà nước phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và bao gồm các thành phần nội dung: đăng ký sử dụng thông tin; thông báo hủy hóa đơn, chứng từ; thông tin về hóa đơn điện tử người bán có trách nhiệm gửi cho cơ quan thuế, thông tin về chứng từ gửi cơ quan thuế; thông tin khai thuế liên quan đến hóa đơn, chứng từ.
    4. Thu nhập, cập nhật thông tin về hóa đơn, chứng từ

    Thông tin về hóa đơn, chứng từ được thu thập dựa trên các thông tin mà người bán, người sử dụng có trách nhiệm gửi cho cơ quan thuế, thông tin từ các cơ quan khác gửi đến có liên quan đến hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử, thông tin thu được từ công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.

    1. Xử lý thông tin về hóa đơn, chứng từ

    Tổng cục Thuế có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu quốc gia để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:

    1. a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
    2. b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
    3. c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định;
    4. d) Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
    5. Quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ

    Tổng cục Thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy định sau:

    1. a) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ và thực hiện dịch vụ công về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử nếu cần thiết;
    2. b) Tích hợp kết quả điều tra và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến hóa đơn, chứng từ do các bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;
    3. c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ tại cơ quan thuế địa phương;
    4. d) Xây dựng và ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương;

    đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các phần mềm trong hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ.

    Mục 2. TRA CỨU, CUNG CẤP, SỬ DỤNG THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ

    Điều 44. Nguyên tắc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử

    1. Việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được áp dụng để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng và các thủ tục hành chính khác; chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường.
    2. Việc tra cứu, cung cấp thông tin hóa đơn điện tử phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đối tượng.
    3. Việc sử dụng thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp phải đảm bảo đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin; đồng thời phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

    Điều 45. Tra cứu thông tin hóa đơn điện tử phục vụ kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường

    1. Khi kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường, đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các thiết bị để truy cập tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử.
    2. Trường hợp bất khả kháng do sự cố, thiên tai gây ảnh hưởng đến việc truy cập mạng Internet dẫn đến không tra cứu được dữ liệu hóa đơn thì cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đang thực hiện kiểm tra thực hiện tra cứu thông tin hóa đơn điện tử theo hình thức nhắn tin.

    Điều 46. Đối tượng cung cấp thông tin, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử

    1. Tổng cục Thuế là đơn vị cung cấp thông tin hóa đơn điện tử đối với đề nghị của các cơ quan, tổ chức quản lý nhà nước cấp Trung ương. Cục Thuế, Chi cục Thuế cung cấp thông tin đối với đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý đồng cấp.
    2. Các bên sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm:
    3. a) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ;
    4. b) Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường;
    5. c) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;
    6. d) Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

    đ) Các tổ chức sử dụng thông tin chứng từ điện tử để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Điều 47. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử

    1. Bên sử dụng thông tin là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin hóa đơn điện tử theo các nội dung thông tin hóa đơn điện tử.
    2. Bên sử dụng thông tin là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đã ký quy chế trao đổi thông tin hoặc ký hợp đồng phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, kết nối, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử từ Tổng cục Thuế như sau:
    3. a) Áp dụng chữ ký số có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
    4. b) Thực hiện việc mã hóa đường truyền;
    5. c) Đảm bảo an toàn thông tin theo quy định của pháp luật;
    6. d) Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật do Tổng cục Thuế công bố, gồm: Chỉ tiêu thông tin, định dạng dữ liệu, phương thức kết nối, tần suất trao đổi thông tin.

    Bên sử dụng thông tin nêu tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công đầu mối đăng ký sử dụng thông tin hóa đơn điện tử (sau đây gọi tắt là đầu mối đăng ký) và thông báo cho Tổng cục Thuế bằng văn bản.

    Điều 48. Công bố, tra cứu thông tin hóa đơn điện tử

    1. Nội dung thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử là các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và tình trạng hóa đơn điện tử.
    2. Thông tin hóa đơn điện tử cung cấp dưới dạng văn bản điện tử và dữ liệu điện tử được ký bằng chữ ký số của Tổng cục Thuế hoặc dưới dạng tin nhắn do Tổng cục Thuế cung cấp cho bên sử dụng thông tin là cơ quan quản lý nhà nước thông qua số điện thoại được công bố chính thức tại văn bản gửi Tổng cục Thuế.
    3. Việc hiển thị thông tin hóa đơn điện tử trên hệ thống của doanh nghiệp phải theo thứ tự các nội dung hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Điều 49. Đăng ký, bổ sung, chấm dứt sử dụng thông tin hóa đơn điện tử

    1. Đăng ký mới, bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử
    2. a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
    3. b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện việc đăng ký mới hoặc bổ sung nội dung cung cấp thông tin hóa đơn điện tử và thông báo kết quả theo Mẫu số 01/CCTT-NT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản. Trường hợp có các nội dung thông tin không được chấp nhận đăng ký mới hoặc bổ sung thì phải nêu rõ lý do.
    4. Thủ tục đăng ký mới, bổ sung thời hạn sử dụng, thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử (sau đây gọi là tài khoản):
    5. a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi tài khoản theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
    6. b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện việc cấp tài khoản mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng của tài khoản hoặc thu hồi tài khoản và thông báo cho bên sử dụng thông tin bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận đăng ký tài khoản hoặc không bổ sung thời hạn sử dụng của tài khoản phải nêu rõ lý do.

    Các tài khoản đăng ký mới cấp cho từng cá nhân được thông báo bằng hình thức gửi thư điện tử hoặc gửi tin nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức;

    1. c) Thời hạn sử dụng tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung thời hạn sử dụng là 24 tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không quá 24 tháng tính từ ngày Tổng cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin.

    Trước thời điểm hết thời hạn sử dụng 30 ngày, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chuẩn bị hết thời hạn sử dụng. Việc thông báo được thực hiện dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức.

    1. Đăng ký mới, bổ sung thời hạn sử dụng, thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại di động:
    2. a) Đầu mối đăng ký của cơ quan kiểm tra gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại di động theo Mẫu số 01/CCTT-NT Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
    3. b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thực hiện việc đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại di động và thông báo kết quả cho đầu mối đăng ký của cơ quan kiểm tra bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận đăng ký sử dụng hoặc bổ sung thời hạn sử dụng phải nêu rõ lý do;
    4. c) Thời hạn sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại di động đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung thời hạn sử dụng là 24 tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không quá 24 tháng tính từ ngày Tổng cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin.

    Trước thời điểm hết thời hạn sử dụng 30 ngày, Tổng cục Thuế có trách nhiệm thông báo cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chuẩn bị hết thời hạn sử dụng. Việc thông báo được thực hiện dưới hình thức thư điện tử hoặc tin nhắn từ các địa chỉ, số điện thoại do Tổng cục Thuế công bố chính thức.

    1. Đăng ký kết nối, dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử để sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
    2. a) Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 bản chính văn bản đến Tổng cục Thuế để đề nghị kết nối hoặc dừng kết nối với Cổng thông tin điện tử theo Mẫu số 01/CCTT-KN Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
    3. b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế thông báo cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin bằng văn bản về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị của bên sử dụng thông tin, trường hợp không chấp nhận đề nghị phải nêu rõ lý do;
    4. c) Đối với trường hợp chấp nhận kết nối hệ thống: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế cử đoàn khảo sát đến địa điểm, cơ sở vật chất triển khai hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin để kiểm tra việc đáp ứng các yêu cầu.

    – Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin đáp ứng các yêu cầu thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông báo bằng văn bản với bên sử dụng thông tin về việc đủ điều kiện kết nối và phối hợp tiến hành kết nối các hệ thống để cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử;

    – Trường hợp biên bản kết luận của đoàn khảo sát xác nhận hệ thống thông tin của bên sử dụng thông tin không đáp ứng các yêu cầu thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Tổng cục Thuế thông báo bằng văn bản với bên sử dụng thông tin về việc không đủ điều kiện kết nối với Cổng thông tin điện tử.

    1. d) Đối với trường hợp chấp nhận dừng kết nối hệ thống: kể từ ngày gửi thông báo, Tổng cục Thuế phối hợp với bên sử dụng thông tin tiến hành dừng kết nối các hệ thống.

    Điều 50. Chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử

    1. Tổng cục Thuế thực hiện việc thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử hoặc thu hồi hiệu lực sử dụng hình thức nhắn tin của số điện thoại di động trong các trường hợp sau:
    2. a) Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin;
    3. b) Thời hạn sử dụng đã hết;
    4. c) Tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử hoặc số điện thoại di động không thực hiện việc tra cứu thông tin trong thời gian 06 tháng liên tục;
    5. d) Phát hiện trường hợp sử dụng thông tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
    6. Tổng cục Thuế thực hiện việc dừng kết nối hệ thống của bên sử dụng thông tin với Cổng thông tin điện tử trong các trường hợp sau:
    7. a) Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin;
    8. b) Phát hiện trường hợp sử dụng thông tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
    9. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước thời điểm chính thức chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử của bên sử dụng thông tin (trừ trường hợp đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin có đề nghị bằng văn bản), Tổng cục Thuế thông báo bằng văn bản cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin về việc chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử, nêu rõ lý do của việc chấm dứt sử dụng.

    Điều 51. Thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử

    Trong thời gian không quá 05 phút kể từ khi nhận được yêu cầu, Cổng thông tin điện tử phản hồi cho bên sử dụng thông tin:

    1. Thông tin hóa đơn điện tử

    Thông báo lý do trong trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc không có thông tin hóa đơn điện tử.

    1. Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin với số liệu lớn thì thời hạn cung cấp thông tin hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế thông báo.

    Điều 52. Trách nhiệm của Tổng cục Thuế

    1. Xây dựng, triển khai, quản lý vận hành Cổng thông tin điện tử, cụ thể:
    2. a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm thông tin, dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
    3. b) Bảo đảm khuôn dạng thông tin, dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
    4. c) Đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, đảm bảo an toàn thông tin;
    5. d) Chủ trì thực hiện việc hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ vận hành hệ thống.
    6. Quản lý việc đăng ký sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử của bên sử dụng thông tin.
    7. Triển khai, công bố địa chỉ thư điện tử và số điện thoại phục vụ việc cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
    8. Xây dựng, công bố các yêu cầu kỹ thuật để kết nối với Cổng thông tin hóa đơn điện tử.
    9. Trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế thực hiện thông báo với các bên sử dụng thông tin. Nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin.

    Điều 53. Trách nhiệm của bên sử dụng thông tin

    1. Sử dụng thông tin hóa đơn điện tử đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
    2. Trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật để bảo đảm thực hiện việc tra cứu, kết nối, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
    3. Thực hiện đăng ký để được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.
    4. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử, số điện thoại nhận tin nhắn tra cứu thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử do Tổng cục Thuế cấp.
    5. Đảm bảo việc xây dựng, triển khai, vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin hóa đơn điện tử.

    Điều 54. Kinh phí thực hiện

    Kinh phí thực hiện việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Quy chế này được cấp từ ngân sách nhà nước trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm được phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.

    Chương V

    QUYỀN, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

    Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

    1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có quyền:
    2. a) Tạo hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để sử dụng nếu đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
    3. b) Sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu thuộc trường hợp và đối tượng quy định tại khoản 1, 3, 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14;
    4. c) Sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in theo quy định tại Điều 24 Nghị định này;
    5. d) Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh;

    đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp.

    1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ:
    2. a) Lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng;
    3. b) Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn theo quy định tại Nghị định này;
    4. c) Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Điều 15 Nghị định này nếu sử dụng hóa đơn điện tử và chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này;
    5. d) Công khai cách thức tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán tới người mua hàng hóa, dịch vụ;

    đ) Báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này;

    1. e) Gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế đối với trường hợp mua hóa đơn của cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.

    Điều 56. Trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ

    1. Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
    2. Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.
    3. Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn.
    4. Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.
    5. Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì thực hiện quy định về việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.

    Điều 57. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử

    1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
    2. a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử, hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan khác của nhà nước (công an, quản lý thị trường, bộ đội biên phòng, các cơ quan có liên quan), phục vụ nhu cầu xác minh, đối chiếu hóa đơn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
    3. b) Thông báo các loại hóa đơn, chứng từ đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.
    4. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
    5. a) Quản lý hoạt động tạo, phát hành hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
    6. b) Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để bán cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này;
    7. c) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn, chứng từ trên địa bàn.
    8. Chi cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
    9. a) Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; sử dụng chứng từ điện tử trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;
    10. b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế.

    Điều 58. Trách nhiệm chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu hóa đơn điện tử

    1. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sản xuất, kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại thực hiện hóa đơn điện tử và cung cấp dữ liệu hóa đơn điện tử theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.
    2. Các tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp dữ liệu điện tử về giao dịch thanh toán qua tài khoản của các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế việc cung cấp thông tin khách hàng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng.
    3. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của pháp luật thực hiện kết nối thông tin về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa tổ chức sản xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông tin về in, sử dụng tem điện tử là cơ sở để lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử. Các đối tượng sử dụng tem có trách nhiệm chi trả chi phí in và sử dụng tem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
    4. Các tổ chức, đơn vị: Cơ quan quản lý thị trường, Tổng cục quản lý đất đai, Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam, cơ quan công an, giao thông, y tế và các cơ quan khác có liên quan kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu liên quan cần thiết trong lĩnh vực quản lý của đơn vị với Tổng cục Thuế để xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử.

    Chương VI

    ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

    Điều 59. Hiệu lực thi hành

    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.
    2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
    3. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2020.
    4. Bãi bỏ khoản 12 Điều 5 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
    5. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán tài sản công khi xử lý tài sản công (hóa đơn bằng giấy do Bộ Tài chính đặt in) tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
    6. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia khi bán hàng dự trữ quốc gia (hóa đơn bằng giấy) tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính. Trường hợp có thông báo chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia thì các đơn vị thực hiện chuyển đổi theo quy định.

    Điều 60. Xử lý chuyển tiếp

    1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

    Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.

    1. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này.
    2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

    Điều 61. Trách nhiệm thi hành

    1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố thực hiện triển khai việc kết nối thông tin từ máy tính tiền để quản lý doanh thu bán lẻ của các hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Nghị định này.
    2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.
    3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này./.

     

    Nơi nhận:

    – Ban Bí thư Trung ương Đảng;

    – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

    – Văn phòng Tổng Bí thư;

    – Văn phòng Chủ tịch nước;

    – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

    – Văn phòng Quốc hội;

    – Tòa án nhân dân tối cao;

    – Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

    – Kiểm toán Nhà nước;

    – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

    – Ngân hàng Chính sách xã hội;

    – Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

    – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    – Cơ quan trung ương của các đoàn thể;

    – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

    – Lưu: VT, KTTH (2b).

    Chia sẻ:
    Facebook
    Twitter
    LinkedIn
    Pinterest

    Tin mới

    <p style="text-align: center;"><strong>VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG DĨ AN</strong></p>
<p style="text-align: center;"><strong><em>TRÂN TRỌNG </em></strong><strong><em>THÔNG BÁO</em></strong></p>
Kể từ ngày 01/07/2025, Theo quy định tại Điều 50 Luật Công chứng năm 2024: Khi thực hiện công chứng các giao dịch, công chứng viên phải <strong><em>chụp ảnh cùng người yêu cầu công chứng</em></strong> (cá nhân, tổ chức) khi ký hoặc điểm chỉ vào văn bản, trừ trường hợp đã đăng ký chữ ký mẫu.

Kính mong sự hợp tác từ Quý khách hàng.

<em>T</em><em>rân trọng cảm ơn!</em>

    [THÔNG BÁO] Quy định mới về chụp ảnh khi công chứng từ 01/07/2025

    28/06/2025
    <img class="alignnone size-full wp-image-2099" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/12/63-2024-QĐ.signed-images-0-scaled.jpg" alt="" width="1796" height="2560" /> <img class="alignnone size-full wp-image-2098" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/12/63-2024-QĐ.signed-images-1-scaled.jpg" alt="" width="1795" height="2560" />

 
<p style="text-align: center;"><span style="font-size: 14pt;"><strong><a href="/wp-content/uploads/2024/12/63-2024-QĐ.signed_compressed.pdf">Tải quyết định tại đây</a></strong></span></p>

    Quyết định QD 63: Quy định về điều chỉnh Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

    26/12/2024
    <table width="100%">
<tbody>
<tr>
<td width="223"><strong>QUỐC HỘI

</strong></td>
<td width="367"><strong>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
</strong></td>
</tr>
<tr>
<td width="223">Luật số: 46/2024/QH15</td>
<td width="367"><em>Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2024</em></td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>LUẬT</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>CÔNG CHỨNG</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><em><span style="font-size: 13px;">Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;</span></em></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><em><span style="font-size: 13px;">Quốc hội ban hành Luật Công chứng.</span></em></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Chương I</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 1. </span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">Phạm vi điều chỉnh</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Luật này quy định về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, việc hành nghề công chứng, thủ tục công chứng và quản lý nhà nước về công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 2. Giải thích từ ngữ</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. <em>Công chứng</em> là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng giao dịch theo quy định tại Điều 73 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. <em>Công chứng viên</em> là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng và thực hiện một số việc chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. <em>Người yêu cầu công chứng</em> là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. <em>Văn bản công chứng</em> là giao dịch bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. <em>Hành nghề công chứng</em> là việc công chứng viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 3. Giao dịch phải công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Giao dịch phải công chứng là giao dịch quan trọng, đòi hỏi mức độ an toàn pháp lý cao và được luật quy định hoặc luật giao Chính phủ quy định phải công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm rà soát, cập nhật, đăng tải các giao dịch phải công chứng, chứng thực trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 4. Chức năng xã hội của công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 5. Nguyên tắc hành nghề công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Khách quan, trung thực.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã được công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 7. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt; trường hợp người yêu cầu công chứng sử dụng tiếng nói, chữ viết không phải là tiếng Việt hoặc sử dụng ngôn ngữ của người khuyết tật thì phải dịch sang tiếng Việt.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng trên phạm vi cả nước.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của người thân thích là vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột; anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">đ) Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá nhân, tổ chức làm sai lệch nội dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">e) Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để giành lợi thế trong việc công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">g) Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">h) Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">i) Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">k) Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm công chứng viên, thẻ công chứng viên của mình;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">l) Đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng đó; góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng<strong> </strong>toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh; đầu tư để thành lập hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân mà không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Nghiêm cấm tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, i và l khoản 1 Điều này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Cho người không đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc công chứng viên đang bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Cho công chứng viên thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình khi tổ chức hành nghề công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Giả mạo công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; tiết lộ hoặc sử dụng thông tin mà mình biết được trong hoạt động công chứng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật để yêu cầu công chứng hoặc để đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Có hành vi gian dối, không trung thực trong quá trình yêu cầu công chứng, làm chứng, phiên dịch;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Cản trở hoạt động công chứng; từ chối cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ việc công chứng trái quy định của pháp luật; từ chối thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến giao dịch được công chứng mà không có căn cứ pháp lý;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">đ) Cá nhân không phải là công chứng viên, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau: đầu tư toàn bộ, góp vốn, nhận góp vốn, liên kết, hợp tác chia lợi nhuận trong hoạt động công chứng; cung cấp dịch vụ công chứng; đặt tên tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, treo biển quảng cáo hoặc thực hiện hành vi quảng cáo khác có nội dung cung cấp dịch vụ công chứng hoặc nội dung dịch vụ gây nhầm lẫn với dịch vụ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Chương II</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>CÔNG CHỨNG VIÊN</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 11. Đào tạo nghề công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật được đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Những người sau đây có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Người đã có thời gian từ đủ 05 năm trở lên làm thẩm phán; kiểm sát viên; điều tra viên; thẩm tra viên chính ngành Tòa án; chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên đã hành nghề từ đủ 05 năm trở lên;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 12. Tập sự hành nghề công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều này để tập sự hành nghề công chứng; trường hợp không liên hệ tập sự được thì đề nghị Sở Tư pháp bố trí tập sự.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng, được tính từ ngày quyết định đăng ký tập sự có hiệu lực.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải có từ đủ 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng trở lên. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Công chứng viên đang hướng dẫn tập sự mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng, bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng, chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích thì tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn tập sự; trường hợp không còn công chứng viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng báo cáo Sở Tư pháp để chỉ định tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Tại cùng một thời điểm, 01 công chứng viên chỉ được hướng dẫn tối đa 02 người tập sự.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện theo hướng dẫn của mình.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Người tập sự hành nghề công chứng phải bảo đảm thời gian tập sự theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng, chứng thực do công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự về những công việc đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Người đã hoàn thành tập sự được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra thì được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng không có thời hạn, trừ trường hợp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng mà người được cấp giấy không đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng hết hiệu lực; người có giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng hết hiệu lực muốn bổ nhiệm công chứng viên phải đăng ký tham dự và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 1</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">3</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">. Bổ nhiệm công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này và không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 14 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 1</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">4</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 10 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Người bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, trừ viên chức của Phòng công chứng; đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Người đang là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá hoặc đang thực hiện công việc theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">7. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm; công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân hoặc buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">8. Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật, thẩm định viên về giá bị miễn nhiệm hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề do vi phạm pháp luật mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm hoặc quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề có hiệu lực thi hành.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 1</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">5</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ công chứng viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, bản án đã có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của công chứng viên kèm theo giấy tờ chứng minh về việc chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Chính phủ quy định việc gửi và đăng tải thông tin về quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 1</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">6</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">. Miễn nhiệm công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc khi được chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm khi quá 70 tuổi.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, trừ trường hợp đương nhiên miễn nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 của Luật này, trừ trường hợp đã được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">đ) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Điều 15 của Luật này, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">e) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">g) Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng; hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">h) Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">i) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">k) Thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên tại thời điểm được bổ nhiệm.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 1</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">7</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">. Bổ nhiệm lại công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người được miễn nhiệm công chứng viên do chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của Luật này; trường hợp được miễn nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng cá nhân thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Người đã bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi hành và lý do miễn nhiệm không còn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; do bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Bị miễn nhiệm công chứng viên do hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 14 của Luật này tại thời điểm đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định về bổ nhiệm công chứng viên tại Điều 13 của Luật này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên do Chính phủ quy định.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 1</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">8</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Công chứng viên có các quyền sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Được bảo đảm quyền hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng, tham gia hợp danh vào Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Được công chứng giao dịch theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật về chứng thực;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được khai thác, sử dụng thông tin từ các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật để thực hiện việc công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">đ) Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Hành nghề tại 01 tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm thời gian làm việc theo ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và quy định của pháp luật có liên quan; giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">đ) Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này; giải thích rõ lý do từ chối công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">e) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">g) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">h) Gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi muốn hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng mà mình thực hiện;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">k) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là thành viên hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">l) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Chương III</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 19. Tổ chức hành nghề công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng, trình Chính phủ ban hành chiến lược phát triển về lĩnh vực công chứng; hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án quản lý, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành Đề án quản lý, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng; xem xét, quyết định chuyển giao thẩm quyền chứng thực giao dịch từ Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng tại những địa bàn cấp huyện đã phát triển được tổ chức hành nghề công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức theo quy định của Chính phủ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 20. Phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Có từ 02 công chứng viên trở lên; tại các địa bàn cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì Phòng công chứng có thể có 01 công chứng viên;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Có trụ sở đáp ứng đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng Phòng công chứng, do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật. Trưởng Phòng công chứng phải là công chứng viên và đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Tên của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Con dấu của Phòng công chứng không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khắc dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Việc đăng báo thông tin về thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng thực hiện theo quy định của Chính phủ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 21. Thành lập Phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kế hoạch và đầu tư, tài chính, nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Phòng công chứng. Đề án phải nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, cơ sở vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn cấp huyện chưa phát triển được Văn phòng công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Công chứng viên của Phòng công chứng được hành nghề kể từ ngày có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc Phòng công chứng bổ sung công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 22. Chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Trường hợp địa phương đã phát triển được Văn phòng công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức và căn cứ vào quy định của pháp luật có liên quan, Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trình tự, thủ tục giải thể Phòng công chứng thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập. Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng; quy định lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng, giải thể Phòng công chứng tại các địa phương.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 23. Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh; tại các đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa phát triển và khó khăn trong việc thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Chính phủ quy định danh mục các đơn vị hành chính cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân và việc chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng tại các đơn vị hành chính cấp huyện này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh phải có từ 02 thành viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải là công chứng viên và có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề của Văn phòng công chứng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Trưởng Văn phòng công chứng và phải là công chứng viên đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Trưởng Văn phòng công chứng là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng, thực hiện việc quản lý và điều hành hoạt động của Văn phòng công chứng; không được thuê người khác điều hành Văn phòng công chứng, không được cho thuê Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Tên của Văn phòng công chứng bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” và tên riêng bằng tiếng Việt do các thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thỏa thuận lựa chọn hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân lựa chọn, bảo đảm các yêu cầu sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của Văn phòng công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác đang hoạt động trong phạm vi toàn quốc;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Con dấu của Văn phòng công chứng không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khắc dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 24. Thành lập Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Căn cứ vào quy định của pháp luật về điều kiện thành lập Văn phòng công chứng, công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng lập hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi đến Sở Tư pháp nơi dự kiến thành lập Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Đang là viên chức của Phòng công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Đang là thành viên hợp danh của 01 Văn phòng công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Đang là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Chưa hết thời hạn 02 năm theo quy định tại khoản 6 Điều 27, khoản 5 Điều 31 và khoản 4 Điều 34 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật về thuế và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 25. Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định cho phép thành lập có hiệu lực thi hành, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Tên, loại hình tổ chức của Văn phòng công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của Trưởng Văn phòng công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các thành viên hợp danh đối với Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">đ) Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của Văn phòng công chứng (nếu có).</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Văn phòng công chứng được hoạt động, công chứng viên của Văn phòng công chứng được hành nghề kể từ ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trường hợp bổ sung thành viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của Văn phòng công chứng thì công chứng viên được hành nghề kể từ ngày Văn phòng công chứng được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Văn phòng công chứng chỉ được thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đặt trụ sở theo quyết định cho phép thành lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Việc thay đổi tên của Văn phòng công chứng phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Văn phòng công chứng thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động; trường hợp thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động khác thì Sở Tư pháp ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Văn phòng công chứng bị mất, bị hỏng giấy đăng ký hoạt động thì được cấp lại giấy đăng ký hoạt động.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng; việc đăng báo nội dung đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 27. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng trong các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Tự nguyện rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng; chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại Điều 30 của Luật này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Có quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc thuộc trường hợp đương nhiên miễn nhiệm công chứng viên theo quy định của Luật này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chấp thuận bằng văn bản và Văn phòng công chứng phải còn ít nhất 02 thành viên hợp danh tại thời điểm thành viên hợp danh được rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Thành viên hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho các thành viên hợp danh khác và Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động về yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của Văn phòng công chứng trong năm tài chính đó đã được thông qua.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Văn phòng công chứng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp việc công chứng viên hoàn thành rút vốn hoặc hoàn thành chuyển nhượng phần vốn góp. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Trường hợp người rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp là Trưởng Văn phòng công chứng thì tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tài liệu chứng minh và văn bản về việc khai trừ thành viên hợp danh được gửi Sở Tư pháp khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên bị khai trừ chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Trường hợp người bị khai trừ là Trưởng Văn phòng công chứng thì tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Giá trị phần vốn góp của thành viên hợp danh trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được trả cho công chứng viên hoặc người thừa kế của họ theo tỷ lệ phần vốn góp sau khi trừ đi phần nghĩa vụ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Trường hợp tên của công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh được sử dụng để đặt tên Văn phòng công chứng thì Văn phòng công chứng phải thay đổi tên khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, công chứng viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 28. Tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận thành viên hợp danh mới nếu được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Thành viên hợp danh mới phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào Văn phòng công chứng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận trở thành thành viên hợp danh. Sau khi thành viên hợp danh mới nộp đủ số vốn cam kết, Văn phòng công chứng phải nộp hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động do bổ sung thành viên hợp danh đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Trường hợp thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên hợp danh đó có thể trở thành thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh còn lại chấp thuận.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 29. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Hai hoặc một số Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành 01 Văn phòng công chứng mới (sau đây gọi là Văn phòng công chứng hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn phòng công chứng bị hợp nhất.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Một hoặc một số Văn phòng công chứng có thể sáp nhập vào 01 Văn phòng công chứng khác có trụ sở trong cùng 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 30. Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Sau khi Văn phòng công chứng đã hoạt động được ít nhất 02 năm, toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng có quyền chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho ít nhất 02 công chứng viên khác đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Công chứng viên nhận chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với người dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Trường hợp đã là công chứng viên hợp danh hoặc Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc kể từ ngày không còn là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Cam kết hành nghề với tư cách thành viên hợp danh tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng phần vốn góp.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, công chứng viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 31. Bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Sau khi Văn phòng công chứng đã hoạt động được ít nhất 02 năm, Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân có quyền bán Văn phòng công chứng của mình cho 01 công chứng viên khác.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Công chứng viên mua Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Trường hợp đã là công chứng viên hợp danh hoặc Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh hoặc kể từ ngày không còn là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Cam kết hành nghề với tư cách Trưởng Văn phòng công chứng tại Văn phòng công chứng mà mình sẽ mua.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép việc bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Sau khi bán Văn phòng công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao Văn phòng công chứng, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng công chứng, người mua và chủ nợ có thỏa thuận khác.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày bán Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều này, công chứng viên đã bán Văn phòng công chứng mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 32. Tạm ngừng hoạt động Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Toàn bộ công chứng viên của Văn phòng công chứng bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Không thể hoạt động vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Thời gian tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng được quy định như sau:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tối đa là 12 tháng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Văn phòng công chứng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động ra quyết định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lý do tạm ngừng không còn, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4.<strong> </strong>Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công chứng khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp bản sao văn bản công chứng, công chứng hợp đồng thế chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này cho tổ chức hành nghề công chứng được Sở Tư pháp chỉ định tiếp nhận hồ sơ thực hiện; Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Hội công chứng viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bàn giao hồ sơ công chứng. Hết thời gian tạm ngừng hoạt động, các hồ sơ công chứng này được bàn giao lại cho Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 33. Thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập trong các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Văn phòng công chứng không thực hiện đăng ký hoạt động trong thời hạn quy định tại Điều 25 của Luật này hoặc nội dung đăng ký hoạt động không đúng theo hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng là giả mạo;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu hoạt động;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Văn phòng công chứng không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp do tạm ngừng hoạt động theo quy định tại Điều 32 của Luật này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">đ) Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh chỉ còn 01 thành viên hợp danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">e) Toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân bị miễn nhiệm, chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">g) Văn phòng công chứng không bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này và nghị định quy định chi tiết Luật này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">h) Văn phòng công chứng không duy trì được các điều kiện về công chứng viên và trụ sở theo hồ sơ đề nghị thành lập đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và giấy đăng ký hoạt động đã được Sở Tư pháp cấp trong thời hạn ít nhất 01 năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">i) Văn phòng công chứng do tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên thành lập, tham gia thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ<strong> </strong>phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">k) Văn phòng công chứng hết thời gian tạm ngừng hoạt động quy định tại Điều 32 của Luật này mà lý do tạm ngừng vẫn còn, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Trường hợp Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh do thành viên hợp danh còn lại chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng hoặc bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công chứng thì phải bổ sung ít nhất 01 thành viên hợp danh mới trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa bổ sung được thành viên hợp danh thì bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 34. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Văn phòng công chứng đề nghị chấm dứt hoạt động;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo việc dự kiến chấm dứt hoạt động bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng công chứng thực hiện xong các nghĩa vụ quy định tại khoản này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của Văn phòng công chứng, của thành viên hợp danh, của chủ doanh nghiệp tư nhân được sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng có hiệu lực thi hành, thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác, mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 35. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 37 của Luật này và người lao động khác làm việc cho tổ chức mình.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Thu phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng, chi phí khác theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu có liên quan theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 36. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Theo dõi, bảo đảm cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc thực hiện thủ tục công chứng theo quy định của pháp luật, tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và thực hiện các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước và bảo đảm việc công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình thực hiện đúng quy định về ngày, giờ làm việc của tổ chức.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình; báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt và niêm yết danh sách cộng tác viên dịch thuật của tổ chức mình.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định tại Điều 39 của Luật này; bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 40 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Tiếp nhận, quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">7. Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng, tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">8. Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về giao dịch đã công chứng; giấy tờ, tài liệu đã chứng thực.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">9. Lập sổ yêu cầu công chứng, sổ công chứng, các loại sổ khác và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">10. Cung cấp thông tin để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định tại Điều 66 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">11. Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">12. Sử dụng con dấu tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">13. Tiếp nhận hồ sơ công chứng do Sở Tư pháp chỉ định theo quy định tại Điều 68 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">14. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Chương IV</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 37. Hình thức hành nghề của công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Công chứng viên là viên chức của Phòng công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về viên chức.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Việc hành nghề của công chứng viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về lao động và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 38. Thẻ công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Công chứng viên phải xuất trình thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Sở Tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên của Phòng công chứng sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi Phòng công chứng bổ sung công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Sở Tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên của Văn phòng công chứng khi cấp giấy đăng ký hoạt động, cấp lại hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng đối với trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Thẻ công chứng viên được cấp lại trong trường hợp thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng hoặc tổ chức hành nghề công chứng thay đổi tên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp miễn nhiệm công chứng viên hoặc công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức hành nghề công chứng mà mình được cấp thẻ, tổ chức hành nghề công chứng giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu thẻ công chứng viên, việc cấp, cấp lại và thu hồi thẻ công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 39. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại hình bảo hiểm bắt buộc.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư pháp.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, quy tắc bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 40. </span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">Bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi của công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình gây ra trong quá trình công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã giải thể, chấm dứt hoạt động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải hoàn trả cho tổ chức hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 41. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên, bao gồm Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng để áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng không được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của công chứng viên trong hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Thực hiện rà soát, đánh giá hằng năm chất lượng đội ngũ công chứng viên; giám sát công chứng viên tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, hướng dẫn nghiệp vụ cho hội viên;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của Luật này và quy định của Chính phủ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng do Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành trái với quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Chương V</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>THỦ TỤC CÔNG CHỨNG GIAO DỊCH</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Mục 1. THỦ TỤC CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 42. Công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Dự thảo giao dịch;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo quy định của pháp luật;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại các điểm b, c và d khoản này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Công chứng viên kiểm tra các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì tiếp nhận giải quyết; trường hợp từ chối tiếp nhận thì trực tiếp giải thích rõ lý do hoặc trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người yêu cầu công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Công chứng viên hướng dẫn, giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia giao dịch.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc tham gia giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, bị cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng viên tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; trường hợp người yêu cầu công chứng không làm rõ được và từ chối việc xác minh, yêu cầu giám định hoặc đã xác minh, giám định nhưng vẫn không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Công chứng viên kiểm tra dự thảo giao dịch. Nếu trong dự thảo giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của giao dịch không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa; trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên từ chối công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">7. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì ký vào từng trang của giao dịch và ký, ghi đủ họ, tên của cá nhân, đóng dấu của tổ chức (nếu có) vào trang cuối của giao dịch; trường hợp điểm chỉ thì thực hiện theo quy định tại Điều 50 của Luật này. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ký vào lời chứng và từng trang của giao dịch; đối với các giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này mà người yêu cầu công chứng không có bản chính tại thời điểm công chứng viên ký vào lời chứng thì có thể xuất trình bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">8. Tổ chức hành nghề công chứng ghi số văn bản công chứng, đóng dấu, giao bản gốc văn bản công chứng cho người yêu cầu công chứng, vào sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định tại Điều 68 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 43. Công chứng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 42 của Luật này và nêu nội dung, mục đích giao kết giao dịch.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 42 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trường hợp nội dung, mục đích giao kết giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên soạn thảo giao dịch.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Các thủ tục khác được thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 42 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 45. Thời hạn công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Thời hạn công chứng được tính từ ngày công chứng viên tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng hợp lệ được ghi nhận trong sổ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến giao dịch, niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản không tính vào thời hạn công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc do nguyên nhân từ phía người yêu cầu công chứng dẫn đến không bảo đảm thời hạn theo quy định tại khoản này thì người yêu cầu công chứng có quyền thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề công chứng về thời hạn công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 46. Địa điểm công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Không thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo chỉ định của cơ sở y tế;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Đang bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Có lý do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 47. Chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng, không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Thời điểm công chứng phải được ghi cụ thể ngày, tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy cần thiết. Các con số thể hiện thời điểm công chứng phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 48. Lời chứng của công chứng viên</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Lời chứng của công chứng viên đối với giao dịch phải ghi rõ các nội dung sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Thời điểm, địa điểm công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Chứng nhận người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, mục đích, nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">d) Chữ ký, dấu điểm chỉ trong giao dịch đúng là chữ ký, dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng, chữ ký, dấu điểm chỉ của người làm chứng, người phiên dịch trong trường hợp có người làm chứng, người phiên dịch và được ký, điểm chỉ trước sự chứng kiến của công chứng viên hoặc được ký trước đối với trường hợp đăng ký chữ ký mẫu quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">đ) Trách nhiệm của công chứng viên đối với giao dịch;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">e) Các thông tin về lý do công chứng ngoài trụ sở, việc làm chứng, phiên dịch trong trường hợp công chứng ngoài trụ sở hoặc việc công chứng có người làm chứng, người phiên dịch.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Lời chứng phải có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Đối với văn bản công chứng điện tử thì lời chứng phải có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Công chứng viên căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này để soạn thảo lời chứng phù hợp với từng giao dịch cụ thể; không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, loại trừ trách nhiệm của mình hoặc có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 49. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà mình thực hiện.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký được và không điểm chỉ được hoặc trong trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời hoặc do công chứng viên chỉ định nếu người yêu cầu công chứng không mời được; trường hợp công chứng viên không chỉ định được người làm chứng thì từ chối công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người làm chứng phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp phải có người làm chứng theo quy định tại khoản này và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người làm chứng phải trực tiếp chứng kiến việc công chứng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm chứng của mình.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt hoặc là người khuyết tật nhìn, người khuyết tật nghe, nói thì phải có người phiên dịch.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người phiên dịch phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng hoặc là người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người phiên dịch phải dịch đủ, chính xác nội dung giao dịch, nội dung trao đổi của công chứng viên với người yêu cầu công chứng về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao dịch.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 50. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Việc ký văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Việc ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh và lưu trữ trong hồ sơ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào văn bản giao dịch; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong văn bản giao dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Việc đăng ký chữ ký mẫu được thực hiện trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc bằng văn bản chính thức có chữ ký trực tiếp của người đăng ký và đóng dấu của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch<strong> </strong>không ký được. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Việc điểm chỉ có thể được thực hiện đồng thời với việc ký trong những trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Công chứng di chúc;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 51. Việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Văn bản công chứng có từ 02 trang trở lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự, bắt đầu từ số 1 tại trang thứ nhất của giao dịch và liên tục cho đến trang cuối cùng của lời chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Văn bản công chứng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Việc đánh số trang, xác nhận tính toàn vẹn của văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 52. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia giao dịch.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề của trang được sửa lỗi kỹ thuật, ghi thời điểm sửa lỗi kỹ thuật kèm theo họ, tên, chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp khoảng trống bên lề không đủ chỗ để ghi nội dung sửa lỗi kỹ thuật thì có thể ghi vào trang đính kèm có đủ các nội dung nêu trên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Công chứng viên có trách nhiệm sửa lỗi kỹ thuật đối với tất cả các bản gốc của văn bản công chứng, trừ trường hợp không thể thu hồi được tất cả các bản gốc. Việc sửa lỗi kỹ thuật phải được thông báo bằng văn bản cho những người tham gia giao dịch trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa lỗi kỹ thuật.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 53. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận hoặc cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã ký kết hợp đồng đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ văn bản là hành vi pháp lý đơn phương được thực hiện khi có yêu cầu của người đã ký kết văn bản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật này, việc công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó tiến hành; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng giao dịch quy định tại Chương này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 54. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Mục 2. THỦ TỤC CÔNG CHỨNG MỘT SỐ GIAO DỊCH, NHẬN LƯU GIỮ DI CHÚC</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 55. Nguyên tắc </span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">thực hiện thủ tục công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp đồng ủy quyền, di chúc, văn bản phân chia di sản, văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo các quy định tại Mục 1 Chương này và các quy định tại Mục này đối với từng loại giao dịch.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 56. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Thẩm quyền công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Trường hợp bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu tạm ngừng hoạt động thì việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 57. Công chứng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận việc đề nghị ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn chứng nhận tiếp vào bản gốc của hợp đồng ủy quyền đó để xác nhận việc chấp nhận ủy quyền, hoàn thành việc công chứng hợp đồng ủy quyền và gửi 01 bản gốc của văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền đã công chứng để lưu hồ sơ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Văn bản công chứng hợp đồng ủy quyền có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền và bên được ủy quyền yêu cầu công chứng ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng đó. Trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì phải có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của các tổ chức hành nghề công chứng đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể thỏa thuận để bên ủy quyền yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng việc ủy quyền thực hiện công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền, sau đó gửi bản gốc văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền cho bên được ủy quyền để yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng việc nhận ủy quyền công chứng tiếp việc sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền và gửi 01 bản gốc của văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền đã công chứng để lưu hồ sơ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trường hợp hai bên cùng yêu cầu công chứng tại một trong hai tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng trước đó thì tổ chức hành nghề công chứng này có trách nhiệm thông báo và gửi 01 bản sao của văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng còn lại để lưu hồ sơ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Việc sửa lỗi kỹ thuật của văn bản công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 52 của Luật này, thông báo về việc sửa lỗi kỹ thuật cho tổ chức hành nghề công chứng còn lại đã thực hiện việc công chứng trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa lỗi kỹ thuật.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 58. Công chứng di chúc</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người lập di chúc không được ủy quyền cho người khác mà phải tự mình ký hoặc ký và điểm chỉ vào bản di chúc được công chứng. Trường hợp người lập di chúc không ký được và không điểm chỉ được thì việc lập di chúc phải có người làm chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Trường hợp công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị cái chết đe dọa thì người lập di chúc không phải xuất trình đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc theo quy định tại khoản này mà người lập di chúc không còn trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng thì người lập di chúc phải nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này, nếu người lập di chúc không nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này thì văn bản công chứng di chúc không có hiệu lực.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu công chứng viên của bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại 01 tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 59. Công chứng văn bản phân chia di sản</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra, bảo đảm việc phân chia di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật này, hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản còn phải có các giấy tờ sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Công chứng viên kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ thì công chứng viên yêu cầu làm rõ hoặc tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản. Công chứng viên chỉ được công chứng văn bản phân chia di sản sau khi có xác nhận về việc đã hoàn thành việc niêm yết và không nhận được khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc phân chia đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản quy định tại khoản này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật mà chỉ có 01 người thừa kế.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Văn bản phân chia di sản đã được công chứng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 60. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật này, hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản còn phải có các giấy tờ sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 61. Gửi giữ di chúc và công bố di chúc được lưu giữ</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc. Giấy nhận lưu giữ di chúc phải có thông tin về tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên niêm phong di chúc, người lập di chúc.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc. Trường hợp không liên hệ được với người lập di chúc thì di chúc được chuyển giao cho tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận hồ sơ của tổ chức hành nghề công chứng đã chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Mục 3. CÔNG CHỨNG ĐIỆN TỬ</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 62. Nguyên tắc và phạm vi công chứng điện tử</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Công chứng điện tử là việc công chứng được thực hiện bằng phương tiện điện tử để tạo lập văn bản công chứng điện tử, tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật này và các nguyên tắc sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; thông tin trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công chứng điện tử trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định về phạm vi các giao dịch được công chứng điện tử.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Chính phủ quy định chi tiết Điều 63 và Điều 64 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 63. </span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1.<strong> </strong>Công chứng viên được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Tổ chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Có đủ trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện công chứng điện tử.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 64. Văn bản công chứng điện tử</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Văn bản công chứng điện tử là chứng thư điện tử được tạo lập theo nguyên tắc và phạm vi quy định tại Điều 62 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản công chứng điện tử và văn bản công chứng giấy được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Văn bản công chứng được chuyển đổi có giá trị như bản gốc khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, trừ trường hợp pháp luật quy định loại văn bản đó được chuyển giao quyền sở hữu và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 65. Quy trình, thủ tục, hồ sơ công chứng điện tử</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Việc công chứng điện tử được thực hiện theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc công chứng điện tử trực tuyến và được quy định như sau:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Công chứng điện tử trực tiếp là việc người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Công chứng điện tử trực tuyến là việc các bên tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng không có mặt tại cùng một địa điểm và giao kết giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Thủ tục công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Chính phủ quy định chi tiết về quy trình, thủ tục công chứng điện tử; quy định về hồ sơ công chứng điện tử.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Chương VI</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 66. Cơ sở dữ liệu công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp và cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp bao gồm thông tin về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, số liệu về kết quả hoạt động công chứng; các thông tin được tích hợp, đồng bộ từ cơ sở dữ liệu công chứng tại địa phương theo lộ trình do Chính phủ quy định.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp; ban hành quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương bao gồm thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản, các thông tin về biện pháp ngăn chặn và cảnh báo rủi ro trong hoạt động công chứng, thông tin về giao dịch đã được công chứng, văn bản công chứng và tài liệu liên quan trong hồ sơ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương; ban hành quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Cơ sở dữ liệu công chứng phải được cập nhật đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật. Việc thu thập, khai thác, sử dụng và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu công chứng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu công chứng với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu khác phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Kinh phí xây dựng,<strong> </strong>quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu công chứng được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 67. Hồ sơ công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Hồ sơ công chứng bao gồm: bản gốc văn bản công chứng; bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp và bản in các thông tin tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật; các giấy tờ xác minh, giám định; ảnh người yêu cầu công chứng ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này; giấy tờ liên quan khác.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 68. Lưu trữ hồ sơ công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ, thực hiện đủ các biện pháp an ninh, an toàn về phòng, chống cháy, nổ, ẩm mốc, mối mọt đối với hồ sơ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Hồ sơ công chứng phải được lưu trữ tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong thời hạn ít nhất 30 năm đối với các giao dịch có đối tượng là bất động sản, ít nhất 10 năm đối với các loại giao dịch khác kể từ ngày văn bản công chứng có hiệu lực; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản gốc chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp, đại diện Hội công chứng viên tại địa phương.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, tổ chức hành nghề công chứng đó phải thỏa thuận với 01 tổ chức hành nghề công chứng khác trong cùng phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trường hợp không thỏa thuận được thì Sở Tư pháp chỉ định 01 Phòng công chứng tiếp nhận hồ sơ công chứng; trường hợp địa phương không có Phòng công chứng thì Sở Tư pháp chỉ định 01 Văn phòng công chứng đủ điều kiện tiếp nhận hồ sơ công chứng; nếu tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động không còn khả năng thanh toán kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng thì kinh phí này do ngân sách địa phương bảo đảm.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi lưu trữ.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 69. </span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">Cấp bản sao văn bản công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Theo yêu cầu của các bên tham gia giao dịch, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Việc cấp bản sao văn bản công chứng theo yêu cầu của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng phải được người yêu cầu công chứng đồng ý; trường hợp người yêu cầu công chứng là cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động thì phải được sự đồng ý của người thừa kế đối với cá nhân, sự đồng ý của cá nhân, tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của pháp nhân đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ bản gốc văn bản công chứng đó thực hiện.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Việc cấp bản sao văn bản công chứng đang được lưu trữ tại tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Chương VII</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>PHÍ CÔNG CHỨNG; PHÍ, GIÁ DỊCH VỤ THEO YÊU CẦU LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CÔNG CHỨNG VÀ CHI PHÍ KHÁC</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 70. Phí công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng giao dịch, phí nhận lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người yêu cầu công chứng giao dịch, gửi giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 71. Phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người yêu cầu công chứng phải thanh toán phí khai thác, sử dụng thông tin liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản liên quan đến giao dịch.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành giá tối đa đối với dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức giá dịch vụ đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá dịch vụ tại trụ sở của mình.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng quy định tại Điều này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 72. Chi phí khác</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người yêu cầu công chứng phải trả chi phí trong các trường hợp sau đây:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">a) Đề nghị xác minh, yêu cầu giám định phục vụ việc công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">b) Yêu cầu công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; yêu cầu công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">c) Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết nguyên tắc tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về các chi phí cụ thể đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Chương </span></strong><strong><span style="font-size: 13px;">VIII</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt; text-align: center;"><strong>ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH</strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 73. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, các loại văn bản ủy quyền và các giao dịch khác theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 2 Điều 18 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 74. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 398</span></strong><span style="font-size: 13px;"> <strong>của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 13/2022/QH15, Luật số 19/2023/QH15 và Luật số 34/2024/QH15</strong></span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 398 như sau:</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">“1. Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.”.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 75. Hiệu lực thi hành</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Luật Công chứng số 53/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 16/2023/QH15 (sau đây gọi là Luật Công chứng số 53/2014/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 7, 9, 11, 12 và 14 Điều 76 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;">Điều 76. Quy định chuyển tiếp</span></strong><strong><span style="font-size: 13px;"> về hoạt động công chứng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành</span></strong></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">1. Người đã có giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được đăng ký tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người tham gia khóa đào tạo nghề công chứng, bồi dưỡng nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng thì được tiếp tục hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13; việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng sau khi được cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">2. Người đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người đăng ký tập sự, người tập sự theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa tập sự, chưa hoàn thành việc tập sự thì được thực hiện việc tập sự và phải thực hiện các nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Luật này từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; việc đăng ký kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng thực hiện theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người đã được cấp giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đến hết thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành không đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì giấy chứng nhận hết hiệu lực.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên được nộp theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">4. Người đã được miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm công chứng viên trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">5. Công chứng viên quá 70 tuổi đang hành nghề công chứng tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; công chứng viên từ đủ 68 đến đủ 70 tuổi tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được hành nghề công chứng đến khi đủ 72 tuổi. Khi hết thời hạn nêu trên, công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">6. Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa đăng ký hoạt động thì tiếp tục đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">7. Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa có Điều lệ thì phải xây dựng Điều lệ và gửi Sở Tư pháp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; trường hợp có thành viên hợp danh chưa góp vốn vào Văn phòng công chứng thì phải thực hiện góp vốn và gửi tài liệu chứng minh về Sở Tư pháp trong thời hạn nêu trên.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Việc thu hồi quyết định cho phép thành lập và chấm dứt hoạt động đối với Văn phòng công chứng được thành lập theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được thực hiện theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì vẫn được bổ sung thành viên hợp danh theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">8. Việc thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được thành lập theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được thực hiện theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Người đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 thì kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân được thực hiện theo quy định của Luật này; thời hạn 02 năm được tính từ ngày quyết định của Sở Tư pháp về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh có hiệu lực thi hành.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">9. Thẻ công chứng viên được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng. Việc cấp lại, cấp mới thẻ công chứng viên được thực hiện theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">10. Công chứng viên đang hành nghề công chứng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa gia nhập Hội công chứng viên thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi hành nghề và duy trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">11. Đối với hợp đồng, giao dịch đã được công chứng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc cấp bản sao, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ, sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng được thực hiện theo quy định của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">Bản dịch đã được công chứng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị sử dụng; trường hợp có nhu cầu sử dụng bản dịch thì thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của Luật này và pháp luật về chứng thực.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">12. Đối với hồ sơ công chứng đã được lưu trữ theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hết thời hạn lưu trữ thì thời hạn lưu trữ tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">13. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Chính phủ tổ chức rà soát các quy định về giao dịch phải công chứng tại các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không đáp ứng yêu cầu về giao dịch phải công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này. Sau thời hạn quy định tại khoản này, quy định về giao dịch phải công chứng tại nghị định được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không được luật giao Chính phủ quy định nhưng đáp ứng các yêu cầu khác quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này và quy định về giao dịch phải công chứng tại nghị định được ban hành để xử lý kết quả rà soát theo quy định tại khoản này thì vẫn có hiệu lực thi hành.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><span style="font-size: 13px;">14. Phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động và trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này.</span></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><em><span style="font-size: 13px;">Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng </span></em><em><span style="font-size: 13px;">11</span></em><em><span style="font-size: 13px;"> năm 2024.</span></em></p>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><em><span style="font-size: 13px;"> </span></em></p>

<table style="border-collapse: collapse; border: none; width: 590px;">
<tbody>
<tr>
<td style="width: 203.4pt; border: none; padding: 0cm 5.4pt; vertical-align: top;">
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif;"><strong><span style="font-size: 13px;"> </span></strong></p>
</td>
<td style="width: 239.4pt; border: none; padding: 0cm 5.4pt; vertical-align: top;">
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; text-align: center;"><strong><span style="font-size: 13px;">CHỦ TỊCH QUỐC HỘI</span></strong></p>
Trần Thanh Mẫn</td>
</tr>
</tbody>
</table>
<p style="margin: 0cm; font-size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><em><span style="font-size: 13px;"> </span></em></p>
<p style="margin: 0cm; font- size: 16px; font-family: 'Times New Roman',serif; margin-bottom: 6.0pt;"><strong><span style="font-size: 13px;"> </span></strong></p>

    LUẬT CÔNG CHỨNG

    20/12/2024
    <img class="alignnone size-full wp-image-1887 aligncenter" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-113136.png" alt="" width="537" height="761" />
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1888" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-113152.png" alt="" width="530" height="732" /></p>
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1889" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-113200.png" alt="" width="530" height="746" /></p>
<p style="text-align: center;"><strong><a href="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/QD-43-2024-UBND-TINH.pdf">Download PDF</a></strong></p>

    Quyết định QD 43: Quy định các loại giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

    25/10/2024
    <img class="alignnone size-full wp-image-1881 aligncenter" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-112902.png" alt="" width="535" height="753" />
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1882" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-112909.png" alt="" width="535" height="747" /></p>
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1883" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-112920.png" alt="" width="533" height="731" /></p>
<p style="text-align: center;"><span style="font-size: 14pt;"><strong><a href="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/QD-42-2024-UBND-TINH.pdf">Xem đầy đủ tại đây</a></strong></span></p>

    Quyết định Số 42 UBND tỉnh Bình Dương: Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương

    25/10/2024
    <img class="alignnone size-full wp-image-1875 aligncenter" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-112608.png" alt="" width="495" height="696" />
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1876" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-112618.png" alt="" width="493" height="692" /></p>
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1877" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-112625.png" alt="" width="491" height="694" /></p>
<p style="text-align: center;"><strong><a href="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/QD-41-2024-UBND-TINH.pdf">Download PDF</a></strong></p>

    Quyết định Số 41 UBND tỉnh Bình Dương: Quy định hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trên địa bàn tỉnh Bình Dương

    25/10/2024
    <img class="alignnone size-full wp-image-1871 aligncenter" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-112324.png" alt="" width="532" height="756" />
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1872" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-112332.png" alt="" width="526" height="731" /></p>
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1873" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-112339.png" alt="" width="524" height="728" />
<strong><a href="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/QD-40-2024-UBND-TINH.pdf">Download PDF</a>.</strong></p>

    Quyết định Số 40 UBND tỉnh Bình Dương: Quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương

    25/10/2024
    <img class="alignnone size-full wp-image-1862 aligncenter" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-111543.png" alt="" width="537" height="761" />
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1863" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-111554.png" alt="" width="532" height="757" /></p>
<p style="text-align: center;"><img class="alignnone size-full wp-image-1864" src="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/Screenshot-2024-10-25-111606.png" alt="" width="530" height="754" /></p>
<p style="text-align: center;"><strong><a href="https://congchungdian.vn/wp-content/uploads/2024/10/QD-39-2024-UBND-TINH.pdf">Download PDF</a>.</strong></p>

    Quyết định QD-39 UBND tỉnh Bình Dương: Quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương

    25/10/2024
    Xem thêm
    Công Chứng Dĩ An
    • 108, đường số 9, Trung tâm hành chính, phường Dĩ An, thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
    • Điện thoại: 0908000126
    • Website: https://congchungdian.vn
    • Email: congchungdian@gmail.com

    Đăng ký email để nhanh chóng nhận được các thông báo

    © Copyright 2025

    Công Chứng Dĩ An.